Siêu âm doppler tim là gì? Các công bố khoa học về Siêu âm doppler tim

Siêu âm Doppler tim là một kỹ thuật sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh và đo lường chuyển động của máu trong tim và các mạch máu chung quanh. Kỹ thuật này ...

Siêu âm Doppler tim là một kỹ thuật sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh và đo lường chuyển động của máu trong tim và các mạch máu chung quanh. Kỹ thuật này sử dụng nguyên lý Doppler để phát hiện và đo tốc độ của các dòng máu di chuyển trong cơ thể. Siêu âm Doppler tim thường được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi các vấn đề tim mạch, như bệnh van tim hoặc tắc động mạch vành.
Siêu âm Doppler tim sử dụng cả sóng siêu âm và nguyên lý Doppler để tạo ra hình ảnh chuyển động của máu trong tim và các mạch máu lân cận. Kỹ thuật này cho phép các bác sĩ đo và đánh giá tốc độ và áp lực của dòng máu di chuyển trong các cơ quan và mạch máu trong cơ thể.

Khi sử dụng siêu âm Doppler tim, một ứng dụng gel sẽ được áp dụng lên vùng da mà bác sĩ muốn xem xét. Sau đó, một đầu dò siêu âm sẽ được đặt lên da. Đầu dò này tạo ra sóng siêu âm và thu lại sóng phản xạ từ máu di chuyển. Sự thay đổi trong tần số sóng phản xạ này được sử dụng để tính toán tốc độ di chuyển của máu.

Kết quả của siêu âm Doppler heart được hiển thị trực tiếp trên màn hình, cho phép bác sĩ quan sát các dòng máu trong thời gian thực. Hình ảnh này cung cấp thông tin về tình trạng và chức năng của van tim, các tắc động mạch vành, áp lực máu và các vấn đề khác liên quan đến lưu thông và tuần hoàn máu.

Siêu âm Doppler tim là một công cụ hữu ích trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh tim mạch, như bệnh van tim bẩm sinh, bệnh van tim hiếm muộn, tắc động mạch vành và bệnh nhồi máu cơ tim. Nó cho phép bác sĩ phát hiện các vấn đề tim mạch, đánh giá mức độ nghiêm trọng và theo dõi hiệu quả của các liệu pháp điều trị.
Trong quá trình siêu âm Doppler tim, thông thường bác sĩ sẽ sử dụng máy siêu âm và một đầu dò Doppler được đặt trên ngực hoặc cổ của bệnh nhân. Đầu dò này gửi những sóng siêu âm nhỏ và thu lại sóng phản xạ từ máu chảy qua các động mạch vành và van tim.

Kỹ thuật siêu âm Doppler tim này cho phép bác sĩ đo tốc độ và hướng chuyển động của dòng máu trong tim và mạch máu xung quanh. Điều này giúp bác sĩ đánh giá chức năng van tim, hiệu suất bơm máu và các vấn đề về lưu thông máu.

Có hai phương pháp chính được sử dụng trong siêu âm Doppler tim:

1. Một màu (Color Doppler): Kỹ thuật này sử dụng màu sắc để đại diện cho tốc độ máu. Dòng máu di chuyển đến van tim sẽ được đánh dấu màu đỏ, trong khi dòng máu chảy ra từ van tim sẽ được đánh dấu màu xanh. Bác sĩ có thể nhận biết được các vùng van tim không hoạt động bình thường, dòng máu dòng lệ từ van một cách không cân đối, hoặc tắc nghẽn ở các động mạch vành. Hình ảnh màu sắc này cho phép bác sĩ dễ dàng phát hiện và tái tạo chuyển động của dòng máu.

2. Một chiều (Pulsed-Wave Doppler): Kỹ thuật này sử dụng sóng âm để đánh giá tốc độ của dòng máu trong một điểm cụ thể. Đầu dò sẽ gửi và nhận sóng âm tại cùng một vị trí, cho phép bác sĩ đo tốc độ dòng máu và lưu lượng máu trong một khu vực nhất định. Điều này giúp xác định các thay đổi về tốc độ và áp lực của dòng máu trong tim và mạch máu xung quanh.

Kết hợp cả hai kỹ thuật trên, siêu âm Doppler tim cung cấp cho bác sỹ những thông tin quan trọng về sự lưu thông máu, van tim, hình thái và phân tích cấu trúc tim mạch. Điều này giúp trong chẩn đoán các bệnh tim mạch và đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "siêu âm doppler tim":

LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN BASEDOW NHIỄM ĐỘC HORMON TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số thông số siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) Basedow nhiễm độc hormon tuyến giáp (NĐHMG). Đối tượng và phương pháp: 258 BN Basedow giai đoạn NĐHMTG lứa tuổi 37,0 (27,0-52,0), nữ: 213 (83,6%); nam 45 (17,4%) được xét nghiệm nồng độ NT-proBNP huyết thanh bằng phương pháp điện hóa phát quang (ECLIA) và siêu âm Doppler tim trên máy EPIQ 5G xác định một số chỉ số hình thái và chức năng tim. Kết quả: nồng độ NT-proBNP gia tăng ở BN có tăng đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), đường kính thất phải, cung lượng tim (CO), phân suất tống máu (EF), áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT), liên quan có ý nghĩa với tỷ số E/A. Tỷ lệ BN với nồng độ NT-proBNP ở mức 125-2000 pmol/l ở đối tượng tăng đường kính nhĩ trái, thất phải, CO>6 lit/phút, ALĐMPTT ở mức 41-65 mmHg cao hơn so với trường hợp có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP liên quan có ý nghĩa với một số chỉ số hình thái, chức năng tim trên siêu âm ở BN Basedow giai đoạn NĐHMTG.
#Bệnh Basedow #cường giáp #nồng độ NT-proBNP huyết thanh #siêu âm tim #rối loạn chức năng tim
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 69 - Trang 46-53 - 2015
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU CẤY MÁY TÁI ĐỒNG BỘ CƠ TIM (CRT) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM TIM ĐÁNH DẤU MÔ Ở BỆNH NHÂN SUY TIM NẶNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá chức năng thất trái của bệnh nhân trước và sau cấy máy tái đồng bộ cơ tim (CRT) bằng phương pháp siêu âm tim đánh dấu mô ở bệnh nhân suy tim nặng. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu có theo dõi dọc, sử dụng cỡ mẫu thuận tiện trên 22 bệnh nhân suy tim nặng EF ≤ 35% có QRS ≥ 120 ms được cấy máy tái đồng bộ cơ tim (CRT) tại viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu là: 60 tuổi, nam giới chiếm 84,8 %. Phức bộ QRS trước cấy trung bình là 133,9 ms cải thiện sau cấy, sau 1 tháng và 3 tháng theo dõi (lần lượt là: 124,4 ms; 115,6 ms; 111,8 ms). Các bệnh nhân cải thiện rõ rệt mức độ hở van hai lá và giảm áp lực động mạch phổi tâm thu có ý nghĩa thống kê sau cấy CRT và trong thời gian theo dõi (p<0,05). Chức năng tâm trương cải thiện có ý nghĩa thống kê từ tháng thứ 1 sau cấy CRT thông qua việc giảm chỉ số E/e', tăng chỉ số e'; a'; s' (p<0,05). Sức căng cơ tim cải thiện sau cấy CRT 1 tháng. Kết luận: Các bệnh nhân được cấy máy tái đồng bộ cơ tim có thu hẹp phức bộ QRS từ 133,9 ms xuống còn 111,8 ms sau 3 tháng. Mức độ hở van hai lá giảm xuống, giảm áp lực động mạch phổi thì tâm thu sau cấy CRT. Chỉ số E/e' giảm có ý nghĩa thống kê ngay sau cấy. Các chỉ số e';a';s' tăng bắt đầu có ý nghĩa thống kê sau 1 tháng sau cấy. Sức căng cơ tim cải thiện rõ rệt từ sau khi cấy 1 tháng trở đi.
#siêu âm đánh dấu mô cơ tim #suy tim #tái đồng bộ cơ tim
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân kênh nhĩ thất bán phần
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân kênh nhĩ thất bán phần. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2014 trên 67 bệnh nhân kênh nhĩ thất bán phần và có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: Tuổi trung vị 16 tuổi (tỷ lệ nam/nữ: 1/1,16), 49,3% bệnh nhân trên 16 tuổi. 26,9% bệnh nhân tình cờ phát hiện bệnh. Dấu hiệu cơ năng thường gặp là khó thở (NYHA II là chủ yếu chiếm 56,7%). Dấu hiệu thực thể: Nghe tim phát hiện tiếng thổi tâm thu ở mỏm 88,1% và tiếng thổi tâm thu trong mỏm 53,7%. 94% bệnh nhân có hình ảnh X-quang tim phổi có chỉ số tim ngực ≥ 50%, dấu hiệu tăng tuần hoàn phổi chiếm 49,3%. Trên điện tâm đồ: Nhịp xoang chiếm 91%, 5 bệnh nhân rung nhĩ: 7,5% và 1 bệnh nhân block nhĩ thất cấp III: 1,5%. Trục trái chiếm 62,7%. Block nhánh phải không hoàn toàn 67,2% và block nhĩ thất cấp I chiếm 34,3%. Trên siêu âm tim, các tổn thương cơ bản của kênh nhĩ thất bán phần phù hợp với y văn với thông liên nhĩ lỗ thứ nhất rộng (100%), tổn thương xẻ van hai lá (97%), chỉ số buồng tống/ buồng nhận: 1,19. Tuy nhiên, giá trị chẩn đoán các tổn thương giải phẫu chi tiết van hai lá và van ba lá còn chưa cao. Kết luận: Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình khá lớn và gần 27% là được phát hiện bệnh tình cờ. Phần lớn các bệnh nhân có biểu hiện điển hình trên các thăm dò cận lâm sàng như điện tim, siêu âm tim.  
#Kênh nhĩ thất #kênh nhĩ thất bán phần #siêu âm Doppler tim
Nghiên cứu đặc điểm một số chỉ số hình thái, chức năng thất trái ở bệnh nhân sau ghép thận
Mục tiêu: Khảo sát một số chỉ số hình thái và chức năng thất trái và mối liên quan với một số đặc điểm bệnh nhân ghép thận bằng siêu âm Doppler tim. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, được thực hiện trên 60 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đã được ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2017 đến tháng 7/2018. Tất cả các bệnh nhân được làm siêu âm tim trước ghép sau ghép 6 tháng. Kết quả: Sau ghép thận 6 tháng, các chỉ số LVEDd, LVSED và LVMI thay đổi có ý nghĩa hơn so với trước ghép, (LVEDd: Từ 48,8 ± 6,09 tới 45,6 ± 6,03), (LVESd: Từ 32 ± 5,2 tới 28,8 ± 4,38) và (LVMI: 179,5 ± 25,8 tới 134,8 ± 27,8), (E/Em từ 9,6 ± 2,92 tới 10,25 ± 2,45), (Em từ 9,6 ± 2,92 tới 10,25 ± 2,45), p<0,01. Phân suất tống máu (EF): Từ 56,8 ± 5,8 tới 68,5 ± 5,7, p<0,05. Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI có tương quan với mức độ thiếu máu, tăng huyết áp, thời gian lọc máu trước ghép (p<0,05). Kết luận: Một số chỉ số hình thái và chức năng thất trái dần trở về mức bình thường sau ghép thận 6 tháng.
#Ghép thận #siêu âm Doppler tim #thất trái
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT PHẢI TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT THAY VAN HOẶC SỬA VAN HAI LÁ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân hở hai lá mạn tính trước và sau phẫu thuật thay van hoặc sửa van hai lá tại Viện Tim mạch Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên38 bệnh nhân hở hai lá thực tổn có chỉ định phẫu thuật theo khuyến cáo xử trí hở van hai lá (theo AHA/ACC 2017 hoặc của Hội Tim mạch Việt Namnếu có), các bệnh nhân được phẫuthuật tại đơn vị phẫu thuật Viện Tim Mạch. Tất cả các bệnh nhân đều được thu thập số liệu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả can thiệp mạch vành, kết quả siêu âm tim đánh giá các thông số nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Chỉ số tei thất phải xung trước phẫu thuật (0,42 ± 0,05) và chỉ số tei thất phải mô trước phẫu thuật (0,52 ± 0,04) cho thấy có sự khác biệt đáng kể so với chỉ số sau phẫu thuật (0,36 ± 0,02 và 0,44 ± 0,04). Về chức năng tâm thu thất phải: Vận tốc vòng van 3 lá trước và sau phẫu thuật khác nhau có ý nghĩa thống kê (17,45 ± 0,98 và 20,38 ± 3,48). Vận tốc sóng S’ trên Doppler mô của đối tượng nghiên cứu có giá trị trung bình sau phẫu thuật tăng lên so với trước phẫu thuật (8,86 ± 0,55 và 11,4 ± 3,14). Chỉ số diện tích thất phải (FAC) của đối tượng nghiên cứu tăng lên sau phẫu thuật (35,45 ± 1,48 và 39,86 ± 5,02). Kết luận: Trên bệnh nhân hở van 2 lá mạn tính, chức năng thất phải sau phẫu thuật có sự cải thiện so với trước phẫu thuật
#Siêu âm tim #hở hai lá nặng mạn tính #phẫu thuật thay hoặc sửa van hai lá #chức năng thất phải trên siêu âm doppler tim
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu mối liên quan giữa các thông số chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm Doppler tim với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, so sánh nội nhóm trên 75 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ được siêu âm tim. Kết quả: (1) Tỉ lệ suy chức năng tâm trương ở bệnh nhân lọc máu nhân tạo chu kỳ là 25,33%. (2) 47,54% bệnh nhân ≤50 tuổi có E/A ≤ 0,8 hoặc >2, ở nhóm >50 tuổi là 73,68%. (3) Triglycerid có mối tương quan nghịch mức độ yếu với E/A (r = -0,297, p < 0,05) và E/e’ (r = -0,299, p < 0,05). (4) Không thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa các thông số đánh giá chức năng tâm trương với thời gian lọc máu, tình trạng thiếu máu, tăng huyết áp và sự phì đại thất trái. Kết luận: Tỉ lệ E/A có liên quan tới độ tuổi. Nồng độ Triglycerid tương quan nghịch với tỉ lệ E/e’ và E/A.
#suy tim tâm trương #lọc máu chu kỳ #Doppler tim
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN BETA THALASSEMIA CÓ GIẢM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân Thalasamie có giảm phân suất tống máu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được tiến hành trên 67 NB điều trị tại khoa HHLS Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 1/2021 đến 1/2022. Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được tiến hành khám lâm sàng kỹ theo mẫu nghiên cứu, được làm siêu âm và xét nghiệm đầy đủ về huyết học. Kết quả: Nữ nhiều hơn nam; Đa số người bệnh là dân tộc ít người (71,6%); Lứa tuổi <15 chiếm tỷ lệ cao nhất (50,7%), tuổi chẩn đoán bệnh của nhóm bệnh là 2(±2) thấp hơn nhóm chứng. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là: hoa mắt, chóng mặt (41%) và mệt mỏi (40%). Xét nghiệm cho thấy: Lượng Hb trung bình, Bil TT & TP trung bình, SGOT trung bình, của nhóm bệnh nhân có giảm phân suất tống máu thấp hơn nhóm chứng. Các chỉ số siêu âm của nhóm bệnh cũng thấp hơn nhóm chứng. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi chuẩn đoán bệnh trung bình, tần suất truyền máu trung bình ≥5 lần/năm của nhóm bệnh nhân thalassamie có giảm phân suất tống máu với nhóm chứng (p<0,05); Chỉ số EF trung bình (53.16±1.12), FS trung bình (31.16±2.46) đánh giá chức năng tâm thu thất trái của nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng, với p<0,05; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm BN có lượng Ferritin trong máu ≥ 2500ng/ml của nhóm bệnh và nhóm chứng, với giá trị p < 0,05.
#Bệnh Thalassamie #Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số chỉ số siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số chỉ số chức năng tim ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có thừa cân hoặc béo phì. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang và so sánh giữa 2 nhóm BN ĐTĐ týp 2 không thừa cân hoặc béo phì (nhóm 1) và ĐTĐ týp 2 có thừa cân và béo phì (nhóm 2). Kết quả: 185 BN tham gia nghiên cứu có độ tuổi trung bình 57,37 ± 13,91; mức độ kiểm soát đường huyết kém (HbA1c: 10,74 ± 2,77%). 50,8% BN bị tăng huyết áp (THA) và 28,1% mắc bệnh võng mạc ĐTĐ. BN ở nhóm 2 có tỷ lệ THA (62,8%) cao hơn so với BN nhóm 1 (37,2%), (p < 0,05). Chỉ số E/e’ tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm 2 (11,63 ± 3,45) so với nhóm 1 (9,87 ± 2,94). BN ĐTĐ týp 2 kèm THA có chỉ số E/A (0,67 ± 0,17) giảm hơn so với nhóm ĐTĐ týp 2 không THA (0,96 ± 0,4), (p < 0,05), chỉ số E/e’ ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA cao hơn so với nhóm ĐTĐ týp 2 không THA (p < 0,05). BN ĐTĐ týp 2 có biến chứng mắt, chỉ số E/A giảm hơn so với BN ĐTĐ týp 2 chưa có biến chứng mắt (p < 0,05). Kết luận: Béo phì, THA, các biến chứng về mắt làm thay đổi các chỉ số E/e’, E/A ở BN ĐTĐ týp 2. * Từ khóa: Siêu âm Doppler mô cơ tim; Đái tháo đường týp 2; Béo phì; Thừa cân.
#Thừa cân #Béo phì #Đái tháo đường týp 2 #Siêu âm Doppler mô cơ tim
KHỐI LƯỢNG CƠ THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá khối lượng cơ thất trái trên siêu âm - Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 161 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Kết quả: tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 66,4 ± 10,2 tuổi, trong đó 57,1% là nữ; 42,9% nam. Tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát glucose máu lúc đói đạt mục tiêu là 35,4%, có 21,1% bệnh nhân tăng Cholesterol máu, 30,4% tăng Triglyceride máu. Khối lượng cơ thất trái trung bình chung là 136,5 ± 37,7 (g); chỉ số khối cơ thất trái trung bình là 86,6 ± 21,1 (g/m2). Tổng số bệnh nhân có phì đại thất trái chiếm 24,2% trong đó phì đại đồng tâm (9,3%), phì đại lệch tâm (14,9%). Phì đại thất trái có liên quan đến một số yếu tố như tuổi, tăng triglyceride. Kết luận: ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, tỷ lệ bệnh nhân có phì đại thất trái là 24,2%, phì đại thất trái liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi, tăng triglyceride.
#đái tháo đường týp 2 #siêu âm - Doppler tim #khối lượng cơ thất trái
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2